Triều Tiên và Hàn Quốc dù là hai nước trên Bán đảo Triều Tiên cùng nói một ngôn ngữ nhưng hơn 70 năm phân chia đã khiến từ vựng của hai bên phát triển theo những hướng khác biệt.
Ngôn ngữ của Triều Tiên và Hàn Quốc trông giống nhau, nghe giống nhau nhưng lại không thực sự hoàn toàn giống nhau. Xã hội khép kín của Bắc Triều Tiên có nghĩa là ngôn ngữ của họ đã thay đổi rất ít kể từ khi bán đảo bị chia cắt từ sau Thế Chiến thứ II,.
Trong khi đó, phía Nam đã phát triển nhanh chóng do tiếp xúc với các nền văn hóa và công nghệ bên ngoài.
Nhiều người Bắc Hàn đang đối mặt với sự phân biệt đối xử và những khó khăn do rào cản ngôn ngữ.
Vì vậy nhiều ứng dụng dịch thuật nhằm thu hẹp khoảng cách đang được phát triển.
Tiếng Hàn và Triều Tiên khác biệt như thế nào?
Những người Triều Tiên đầu tiên đã luôn cảm thấy là kẻ xa lạ vì chính chất giọng đậm chất miền Bắc của họ.
Giờ họ còn phải học lại những khái niệm, những cách gọi tên mới cho những đồ vật hàng ngày.
Người Hàn đã tạo ra một ngôn ngữ là Konglish, tức tiếng Hàn nhưng mượn từ tiếng Anh của người Mỹ.
Một số tự vựng tiêu biểu cho sự khác nhau:
Từ vựng | Tiếng Hàn | Tiếng Triều Tiên |
Nước hoa quả | 주스 | 단물 |
Dầu gội | 샴푸 | 머리물비누 |
Bạn | 진구 | 동무 |
Chữ Hàn/Triều Tiên | 한글 | 조선글 |
Tiếng Hàn/ Triều Tiên | 한국어 | 조선어 |
Bán đảo Triều Tiên | 한반도 | 조선반도 |
Cuộc chiến Triều Tiên | 한국 전쟁 | 조국해방전쟁 |
Điện thoại di động | 휴대전화 | 선전화 |
Bánh rán | 도넛 | 가락지빵 |
Áo hai thân | 투피스 | 난뉜웃 |
Những khái niệm mới như bánh doughtnut và dầu gội, thì người miền Bắc lại đặt tên theo đúng nghĩa đen của nó, là “garakji bbang” (bánh hình nhẫn), “meorimulbinu” (nước rửa tóc).
Người miền Bắc cũng có một số từ mượn từ đồng minh Nga, như từ máy kéo (трактор) “Tteuraktoreu”.
Từ nói về bạn bè trong tiếng Bắc Hàn là từ “dongmu” (đồng chí) như phong cách Liên Xô, trong khi Nam Hàn hoàn toàn không dùng từ này.
Điều này cũng dẫn đến sự khác biệt trong xác nhận danh tính dân tộc của người dân hai miền. Trong khi người miền Nam tự nhận là người Hàn Quốc (Hanguk), người miền Bắc tự gọi mình là người Triều Tiên (Choson) liên quan đến vương triều Joseon cũ.
Dù đã được tiếp xúc một chút về văn hóa Nam Hàn qua các chợ đen ở miền Bắc nhưng giao tiếp ngôn ngữ vẫn là một trong những rào cản lớn nhất đối với sự đồng hóa.
Từ vựng miệt thị của Triều Tiên:
Từ vựng | Nghĩa | Mục đích |
괴뢰 | Bù nhìn | Chính quyền Hàn Quốc |
더러운 암박쥐 | Con dơi cái xấu xa | Cựu TT Hàn Park Geun Hye |
쥐새끼같은 | Đồ chuột cống | Cựu TT Hàn Lee Myung Park |
오면대사전 | Đại từ điển điếm nhục | Chính sách bảo thủ Hàn Quốc Hoong Joong Pyo |
패당 | Băng đảng | Đảng bảo thủ Hàn Quốc |
Bài viết Tiếng Hàn và tiếng Triều Tiên có giống nhau không được tổng hợp bởi Trang Spa. Hãy theo dõi Fb Trang Spa Gia Lâm để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích nhé!